Bài 4. Lý thuyết (Theory) và tiêu chí đánh giá lí thuyết
Sau khi đọc xong bài này, bạn sẽ có thể:
|
1. Lý thuyết là gì
Phương pháp khám phá và phương pháp xác nhận đều liên quan đến lý thuyết (tức là giải thích lý thuyết). Theo Johnson & Christensen (2019), thuật ngữ ‘lý thuyết’ đề cập đến một giải thích hoặc một hệ thống giải thích mà thảo luận về cách một hiện tượng hoạt động và tại sao nó hoạt động như vậy. Lý thuyết thường đề cập đến một sự khái quát hóa (hoặc tổng quát hóa) hoặc tập hợp các khái quát hóa được sử dụng một cách có hệ thống để giải thích một số hiện tượng. Nói cách khác, một lý thuyết được phát triển tốt (well-developed theory) giải thích cách một cái gì đó vận hành nói chung và nó cho phép người ta vượt ra khỏi những phát hiện của bất kỳ nghiên cứu đơn lẻ nào. Sử dụng một lý thuyết đã được phát triển tốt, bạn sẽ có thể giải thích một hiện tượng, hiểu rõ về nó và đưa ra những dự đoán hữu ích.
2. Tiêu chí đánh giá một lý thuyết
Khi bạn cần phán xét chất lượng của một lý thuyết hoặc lời giải thích, bạn cần dựa vào hai tiêu chí: khả năng phản nghiệm (falsifiability) và quy tắc tằn tiện (rule of parsimony).
– Tiêu chí thứ nhất để đánh giá chất lượng một lí thuyết là khả năng phản nghiệm (falsifiability). Khả năng phản nghiệm (một khái niệm trong triết học) là khả năng để một tuyên bố, lí thuyết bị mâu thuẫn với bằng chứng. Như thường lệ, phải có hai loại kết quả có thể có đối với nghiên cứu: (a) kết quả sẽ ủng hộ lý thuyết (sẽ “xác nhận” lý thuyết) và (b) kết quả không ủng hộ lý thuyết (sẽ “không xác nhận” lý thuyết và qua nhiều kiểm tra sẽ được sử dụng để bác bỏ hoặc làm sai lệch lý thuyết). Sau đó, bạn tiến hành nghiên cứu của mình để tìm ra loại kết quả nào xảy ra. Trong thực tế, các nhà nghiên cứu không từ bỏ những lý thuyết đầy hứa hẹn dựa trên một bài kiểm tra tiêu cực duy nhất, nhưng nếu một lý thuyết không thành công nhiều lần, thì lý thuyết đó sẽ bị bỏ rơi. Do đó, chúng ta không nên tìm kiếm một cách có chọn lọc các bằng chứng xác nhận cho niềm tin và lời giải thích của mình cho lí thuyết. Thay vào đó, các nhà nghiên cứu giỏi cẩn thận tìm kiếm và kiểm tra bất kỳ bằng chứng tiêu cực nào hoạt động chống lại niềm tin, kết luận nghiên cứu và giải thích lý thuyết của họ.
– Một tiêu chí khác để đánh giá lý thuyết được gọi là quy tắc tằn tiện (rule of parsimony). Một lý thuyết là tằn tiện khi nó đơn giản, ngắn gọn và súc tích. Nếu hai lý thuyết cạnh tranh giải thích và dự đoán một hiện tượng tốt như nhau, thì lý thuyết ‘tằn tiện’ hơn sẽ được ưu tiên hơn theo quy tắc tằn tiện. Nói cách khác, những lý thuyết đơn giản được ưu tiên hơn những lý thuyết phức tạp cao, và những thứ khác tương đương nhau.
Ví dụ, theo lý thuyết kỳ vọng, kỳ vọng của giáo viên về học sinh của họ ảnh hưởng đến hành vi của họ đối với học sinh, từ đó ảnh hưởng đến hành vi của học sinh. Theo lý thuyết ‘lời tiên tri tự hoàn thành hoặc lời tiên tri tự ứng nghiệm’ (self-fulfilling prophecy), Robert Rosenthal và Lenore Jacobson (1968) đã nghiên cứu hiệu ứng của kỳ vọng của giáo viên và phát hiện ra rằng những học sinh mà giáo viên kỳ vọng để thực hiện tốt có chỉ số IQ cao hơn những học sinh khác. Những học sinh có chỉ số IQ tăng nhưng đã không được dự kiến sẽ có sự gia tăng bởi các giáo viên là không được xem ưu ái hơn bởi các giáo viên. Những kết quả này cho thấy rằng kỳ vọng của giáo viên đôi khi có thể ảnh hưởng đến sự thực hiện của học sinh. Do đó, sức mạnh của kỳ vọng không lớn như ban đầu được kết luận. Tuy nhiên, lý thuyết về kỳ vọng là một ý tưởng hữu ích.
Một vài lí thuyết nổi bật khác trong nghiên cứu giáo dục, bao gồm thuyết kiến tạo (constructivism), lý thuyết quy kết (attribution theory), lý thuyết vùng phát triển gần (proximal development), liệu pháp cảm xúc hợp lý (rational emotive therapy), lý thuyết học tập xã hội (social learning theory) và rất nhiều lí thuyết khác.
Khi bạn đọc các bài báo nghiên cứu, bạn sẽ không phải lúc nào cũng tìm thấy lý thuyết từ trong bài báo vì thường một lý thuyết được phát triển tốt hoặc rõ ràng sẽ không có sẵn cho nhà nghiên cứu, hoặc nhà nghiên cứu có thể không có một cái tên thích hợp cho lý thuyết của mình. Trong trường hợp này, bạn có thể xem các giải thích của các tác giả về phát hiện của họ là lý thuyết.
Tài liệu tham khảo
- Lovely Professional University. Methodology of Educational Research and Statistics. Produced & Printed by Laxmi Publications (P) LTD, 2014. No 113, Golden House, Daryaganj, New Delhi-110002 for Lovely Professional University Phagwara
- Johnson, R. B., & Christensen, L. (2019). Educational research: Quantitative, qualitative, and mixed approaches. Sage publications.